Kẽm là một chất vô cùng quan
trọng đối với cho chức năng tế bào, bao gồm sự phát triển, chỉnh sửa,
phân chia, sự khác biệt và kích hoạt tế bào, tổng hợp ADN và phiên mã
RNA
Ngăn ngừa bệnh cúm. Kẽm
đóng vai trò rất quan trọng đối với chức năng miễn dịch và tăng trưởng
phù hợp. Kẽm có khả năng chống lại bệnh cúm và cảm lạnh. Sự thành công
của kẽm nằm ở khả năng kháng virus và các đặc tính thúc đẩy miễn dịch,
các lợi ích chữa bệnh và rất quan trọng cho cơ thể người vượt xa khỏi
cuộc chiến chống lạnh theo mùa.
Sự tham gia của kẽm trong hơn 300 quy trình enzyme đã giúp giải thích lý do tại sao ngay cả những thiếu hụt nhỏ lại có thể gây ra những tác động tiêu cực đáng kể đối với sức khỏe con người tại những khu vực như miễn dịch, thị lực, sinh sản, tình trạng thần kinh, sức khỏe da và gan.
Vai trò tích cực của kẽm trong chức năng tế bào bao gồm việc kích hoạt tế bào T để tạo ra một khoáng chất quan trọng nhằm làm tăng cường khả năng của cơ thể nhằm tránh các tác nhân gây bệnh tiêu cực. Kẽm cũng được dùng để rút ngắn thời gian phục hồi chấn thương và bệnh tật.
Tác dụng trên tuyến nội tiết và mắt. Kẽm cũng rất cần thiết cho việc làm sạch gan, sửa chữa tế bào và nạp ô xy cho cơ thể. Lượng kẽm tập trung cao nhất trong cơ xương và xương, mắt, lông, da, tuyến tiền liệt, tuyến tụy, gan và thận.
Những căn bệnh phát sinh do dấu hiệu thiếu kẽm, gồm: mụn trứng cá, thiếu máu, kém ngon, suy giảm nhận thức, còi xương, chậm lành vết thương, cảm cúm và cảm lạnh thường xuyên, tiêu chảy, rụng tóc, da thô ráp, móng tay chân mỏng, hoặc móng tay chân có các bợt trắng nhỏ, nếm ngửi mùi vị yếu, trí nhớ chệch choạc, thị lực ban đêm kém, cholesterol cao, vô sinh, các vấn đề tuyến tiền liệt.
Kẽm rất quan trọng cho thị lực tốt, nó biểu hiện ở việc tập trung cao kẽm được tìm thấy trong các mô mắt, đặc biệt là võng mạc. Nếu mức độ kẽm thích hợp có thể giúp bảo vệ chống lại bệnh thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác, là nguyên nhân hàng đầu khiến mất thị lực.
Tăng cường sức khỏe nam giới. Kẽm là một khoáng chất quan trọng cho sự phát triển và tăng trưởng thích hợp của cơ thể chúng ta trong suốt thời kỳ sơ sinh, thơ ấu, vị thành niên và ngay cả thời kỳ mang thai. Kẽm rất cần thiết cho sự phát triển phù hợp của hệ thống cấu trúc, các cơ quan sinh sản, các kỹ năng động cơ và nhận thức.
Kẽm đóng một vai trò quan trọng trong chức năng tuyến tiền liệt, nếu thiếu hụt yếu tố sống còn này thì sẽ dẫn đến trục trặc sinh sản nam giới và các vấn đề tuyến tiền liệt. Việc bổ sung kẽm nếu đúng định lượng có thể mang lại lợi ích sức khỏe trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên nếu quá nhiều kẽm cũng có thể để lại tác động không mong muốn.
Cải thiện tiêu hóa. Kẽm đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì tuyến tiêu hóa lành mạnh đồng thời làm kích thích tiêu hóa phù hợp. Kẽm đóng vai trò sản sinh ra các enzyme tiêu hóa, trong đó nó đảm bảo sản sinh các chất dinh dưỡng một cách hiệu quả. Nó cũng rất cần thiết cho việc đổi mới các mô ruột và sản sinh mật giúp cho tiêu hóa khỏe mạnh.
Chống tiểu đường, ung thư. Vai trò của kẽm trong việc sản xuất Insulin đã tạo ra một bức tường phòng thủ cực tốt trong việc chống lại bệnh tiểu đường. Mặt khác, kẽm cũng cải thiện chức năng miễn dịch khi là một chất chống ô xy hóa và chống viêm sưng, tất cả đều giúp ích trong việc điều trị và phòng ngừa ung thư.
Giảm viêm và các bệnh mãn tính. Thiếu kẽm dẫn đến hình thành chứng rối loạn miễn dịch, dẫn đến viêm. Viêm có mặt trong phần lớn các bệnh mãn tính cũng như những căn bệnh liên quan đến tuổi tác. Thiếu hụt các vitamin và khoáng chất cần thiết thường là căn nguyên gây viêm ở người tại bất kỳ độ tuổi nào. Đặc biệt khi cơ thể đã có tuổi, nó sẽ trở nên ít có khả năng duy trì các mức độ thích hợp của các vitamin và khoáng chất quan trọng như kẽm, từ đó bệnh tật sẽ phát sinh.
Bổ sung kẽm như thế nào?
Nguồn vitamin và khoáng chất tốt nhất luôn là thực phẩm. Các loại thực phẩm giàu kẽm như: sò, hàu, đậu lăng, đậu Hòa Lan, đậu Lima, đậu Ván và đậu Tây. Các loại thịt bò, cừu và gia cầm; cá, trứng cá, các loại quả hạt (hạnh nhân, hạt điều, óc chó, quả hồ đào; hạt bí, hạt mè và hạt hướng dương; men bia, rong biển; kiều mạch, quinoa, măng tây và cải Bỉ. Ở dạng bổ sung kẽm, kẽm chelate có khả năng hấp thụ cao và hiệu quả, kẽm sulfate rất phổ biến trong việc trị nhiều chứng bệnh, và kẽm oxide dùng để trị các chứng bệnh về da và vết thương.
Việc bổ sung các loại vitamin và khoáng chất dựa trên giới tính, độ tuổi và các nhân tố khác như mang thai, bệnh tật hoặc tình trạng sức khỏe tổng quát. Trên hết, bạn phải kiểm tra kỹ nguồn dinh dưỡng được hấp thụ. Bạn phải tự tìm hiểu để lắng nghe cơ thể mình đang nói gì, khi cảm thấy thiếu hụt dinh dưỡng, hãy tìm đến bác sĩ để được tư vấn.
Sự tham gia của kẽm trong hơn 300 quy trình enzyme đã giúp giải thích lý do tại sao ngay cả những thiếu hụt nhỏ lại có thể gây ra những tác động tiêu cực đáng kể đối với sức khỏe con người tại những khu vực như miễn dịch, thị lực, sinh sản, tình trạng thần kinh, sức khỏe da và gan.
Vai trò tích cực của kẽm trong chức năng tế bào bao gồm việc kích hoạt tế bào T để tạo ra một khoáng chất quan trọng nhằm làm tăng cường khả năng của cơ thể nhằm tránh các tác nhân gây bệnh tiêu cực. Kẽm cũng được dùng để rút ngắn thời gian phục hồi chấn thương và bệnh tật.
Tác dụng trên tuyến nội tiết và mắt. Kẽm cũng rất cần thiết cho việc làm sạch gan, sửa chữa tế bào và nạp ô xy cho cơ thể. Lượng kẽm tập trung cao nhất trong cơ xương và xương, mắt, lông, da, tuyến tiền liệt, tuyến tụy, gan và thận.
Những căn bệnh phát sinh do dấu hiệu thiếu kẽm, gồm: mụn trứng cá, thiếu máu, kém ngon, suy giảm nhận thức, còi xương, chậm lành vết thương, cảm cúm và cảm lạnh thường xuyên, tiêu chảy, rụng tóc, da thô ráp, móng tay chân mỏng, hoặc móng tay chân có các bợt trắng nhỏ, nếm ngửi mùi vị yếu, trí nhớ chệch choạc, thị lực ban đêm kém, cholesterol cao, vô sinh, các vấn đề tuyến tiền liệt.
Kẽm rất quan trọng cho thị lực tốt, nó biểu hiện ở việc tập trung cao kẽm được tìm thấy trong các mô mắt, đặc biệt là võng mạc. Nếu mức độ kẽm thích hợp có thể giúp bảo vệ chống lại bệnh thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác, là nguyên nhân hàng đầu khiến mất thị lực.
Tăng cường sức khỏe nam giới. Kẽm là một khoáng chất quan trọng cho sự phát triển và tăng trưởng thích hợp của cơ thể chúng ta trong suốt thời kỳ sơ sinh, thơ ấu, vị thành niên và ngay cả thời kỳ mang thai. Kẽm rất cần thiết cho sự phát triển phù hợp của hệ thống cấu trúc, các cơ quan sinh sản, các kỹ năng động cơ và nhận thức.
Kẽm đóng một vai trò quan trọng trong chức năng tuyến tiền liệt, nếu thiếu hụt yếu tố sống còn này thì sẽ dẫn đến trục trặc sinh sản nam giới và các vấn đề tuyến tiền liệt. Việc bổ sung kẽm nếu đúng định lượng có thể mang lại lợi ích sức khỏe trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên nếu quá nhiều kẽm cũng có thể để lại tác động không mong muốn.
Cải thiện tiêu hóa. Kẽm đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì tuyến tiêu hóa lành mạnh đồng thời làm kích thích tiêu hóa phù hợp. Kẽm đóng vai trò sản sinh ra các enzyme tiêu hóa, trong đó nó đảm bảo sản sinh các chất dinh dưỡng một cách hiệu quả. Nó cũng rất cần thiết cho việc đổi mới các mô ruột và sản sinh mật giúp cho tiêu hóa khỏe mạnh.
Chống tiểu đường, ung thư. Vai trò của kẽm trong việc sản xuất Insulin đã tạo ra một bức tường phòng thủ cực tốt trong việc chống lại bệnh tiểu đường. Mặt khác, kẽm cũng cải thiện chức năng miễn dịch khi là một chất chống ô xy hóa và chống viêm sưng, tất cả đều giúp ích trong việc điều trị và phòng ngừa ung thư.
Giảm viêm và các bệnh mãn tính. Thiếu kẽm dẫn đến hình thành chứng rối loạn miễn dịch, dẫn đến viêm. Viêm có mặt trong phần lớn các bệnh mãn tính cũng như những căn bệnh liên quan đến tuổi tác. Thiếu hụt các vitamin và khoáng chất cần thiết thường là căn nguyên gây viêm ở người tại bất kỳ độ tuổi nào. Đặc biệt khi cơ thể đã có tuổi, nó sẽ trở nên ít có khả năng duy trì các mức độ thích hợp của các vitamin và khoáng chất quan trọng như kẽm, từ đó bệnh tật sẽ phát sinh.
Bổ sung kẽm như thế nào?
Nguồn vitamin và khoáng chất tốt nhất luôn là thực phẩm. Các loại thực phẩm giàu kẽm như: sò, hàu, đậu lăng, đậu Hòa Lan, đậu Lima, đậu Ván và đậu Tây. Các loại thịt bò, cừu và gia cầm; cá, trứng cá, các loại quả hạt (hạnh nhân, hạt điều, óc chó, quả hồ đào; hạt bí, hạt mè và hạt hướng dương; men bia, rong biển; kiều mạch, quinoa, măng tây và cải Bỉ. Ở dạng bổ sung kẽm, kẽm chelate có khả năng hấp thụ cao và hiệu quả, kẽm sulfate rất phổ biến trong việc trị nhiều chứng bệnh, và kẽm oxide dùng để trị các chứng bệnh về da và vết thương.
Việc bổ sung các loại vitamin và khoáng chất dựa trên giới tính, độ tuổi và các nhân tố khác như mang thai, bệnh tật hoặc tình trạng sức khỏe tổng quát. Trên hết, bạn phải kiểm tra kỹ nguồn dinh dưỡng được hấp thụ. Bạn phải tự tìm hiểu để lắng nghe cơ thể mình đang nói gì, khi cảm thấy thiếu hụt dinh dưỡng, hãy tìm đến bác sĩ để được tư vấn.